I. Tình hình tiếp nhận hồ sơ hưởng TCTN

leftcenterrightdel
 

         Số người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp quý 1 năm 2024 là 3.186 người, giảm 20,29% so cùng kỳ năm 2023 (3.997 người). Tỷ trọng lao động nữ nộp hồ hưởng trợ cấp thất nghiệp chiếm 55,49% (1.768 người).

II. Phân tích các chỉ tiêu thất nghiệp

leftcenterrightdel
 

1. Nguyên nhân thất nghiệp của người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

         Trong quý 1 năm 2024, người lao động thất nghiệp chủ yếu do hết hạn hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc là 1.505 người, chiếm 47,24%; người lao động chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trước thời hạn là 915 người, chiếm 28,72%; người lao động thất nghiệp do doanh nghiệp, tổ chức giải thể, phá sản, thay đổi cơ cấu là 225 người, chiếm 7,06%; người lao động bị xử lý kỷ luật, sa thải là 04 người, chiếm 0,13%; người lao động đơn phương chấm dứt chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật là 01 người, chiếm 0,03%; người lao động thất nghiệp do những nguyên nhân khác với 536 người, chiếm 16,82%;

2. Trình độ chuyên môn của người lao động nộp hồ sơ hưởng TCTN

         Số lao động phổ thông (không bằng cấp, chứng chỉ, chuyên môn) với 697 người chiếm 21,88% tổng số người nộp sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

         Trong số lao động thất nghiệp đã qua đào tạo, lao động có đại học và trên đại học là 1.081 người chiếm 33,93%; lao động có trình độ cao đẳng là 333 người, chiếm 10,45%; lao động có trình độ trung cấp là 215 người, chiếm 6,75%, lao động có trình độ sơ cấp nghề và chứng chỉ nghề là 860 người, chiếm 26,99%.

3. Nghề nghiệp trước khi người lao động nộp hồ sơ hưởng TCTN

         Trong quý 1 năm 2024, người lao động thất nghiệp làm vị trí nhân viên chuyên môn sơ cấp, nhân viên kỹ thuật làm việc tại văn phòng, bàn giấy chiếm tỷ lệ cao nhất với 2.081 người, chiếm 65,32%; lao động giản đơn với 743 người, chiếm 23,32%; công nhân có kỹ thuật  với 260 người, chiếm 8,16%.

         Các nghề có người lao động thất nghiệp thấp là các nhà lãnh đạo tại các ngành các cấp, chuyên môn kỹ thuật bậc cao, chuyên môn kỹ thuật bậc trung, lần lượt là:  18 người (0,56%), 33 người (1,04%) và 51 người (1,6%).

4. Về ngành, nghề làm việc của người lao động trước khi thất nghiệp.

         Trong quý 1 năm 2024, ngành có người lao động nộp hồ sơ hưởng TCTN cao là ngành xây dựng - kiến trúc - gỗ - trang trí nội thất với 318 người, chiếm tỷ lệ 9,98%. Một số ngành có người nộp hồ sơ hưởng nhiều như  ngành nhà hàng - khách sạn - du lịch với 312 người, chiếm tỷ lệ 9,79%; ngành may - giày da - dệt - nhuộm - thiết kế thời trang với 285 người chiếm tỷ lệ 8,95%; ngành công nghệ thông tin - viễn thông với 250 chiếm tỷ lệ 7,85%; ngành điện - điện tử - điện lạnh - lắp ráp điện tử - tự động hóa với 206 người, chiếm tỷ lệ 6,47%; ngành y tế - chăm sóc sức khoẻ - dược với 198 người, chiếm 6,21%; ngành luật - bảo hiểm - tư vấn - bảo vệ - vận tải với 182 người, chiếm 5,71%; ngành cơ khí - công nghệ, lắp ráp ô tô, xe máy với 167 người, chiếm 5,24%; và một số ngành khác với 785 người chiếm tỷ lệ 24,64%. Các ngành còn lại có tỷ lệ thất nghiệp thấp dưới 5%.

II. Tình hình giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp quý 1 năm 2024

leftcenterrightdel
 

1. Tư vấn, giới thiệu việc làm và hỗ trợ học nghề

         Tất cả người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đều được tư vấn các chính sách lao động việc làm, bảo hiểm thất nghiệp cũng như tư vấn, giới thiệu việc làm, tư vấn học nghề. Trong năm quý 1 2024 đã tư vấn cho 21.286 lượt người, tăng 49,02% so với cùng kỳ năm 2023 (14.284 lượt). Số người được giới thiệu việc làm là 157 người bằng 4,93% tổng số người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp quý 1 năm 2024 và giảm 3,68% so với số người được giới thiệu việc làm cùng kỳ năm 2023 (163 người).

         Người lao động được hỗ trợ học nghề là 258 người, bằng 9,84% số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 29,65% so với cùng kỳ năm 2023 (199 người). Những nghề người lao động đăng ký học là: kỹ thuật pha chế chiếm 44,96% (116 người); kỹ thuật nấu ăn chiếm 27,52% (71 người); trang điểm thẩm mỹ chiếm tỷ lệ 15,12% (39 người); lái xe chiếm tỷ lệ 12,4% (32 người); …

2. Chế độ trợ cấp thất nghiệp

         Trong quý 1 năm 2024, tổng số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 2.622 người, giảm 15,85% so với cùng kỳ năm 2023 (3.116 người). Trong đó, 735 người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian từ 7-12 tháng, chiếm 28,03% so với tổng số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và 1.887 người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian từ 3-6 tháng, chiếm 71,97% so với tổng số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tổng số tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp tính theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là hơn 60,89 tỷ đồng. Số tháng hưởng hưởng trợ cấp thất nghiệp bình quân của người lao động có quyết định hưởng là 5,36 tháng.

         Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bình quân của quý 1 năm 2024 là 4,36 triệu đồng/người/tháng, tăng 10,1% so với mức hưởng bình quân cùng kỳ năm 2023 (3,96 triệu đồng/người/tháng).

         Tỷ trọng lao động có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp dưới 24 tuổi chiếm 5,68%; từ 25-40 tuổi chiếm 64,45%; trên 40 tuổi là: 29,86%. Tỷ trọng lao động nữ có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp chiếm 55,19%./.

                                PHÒNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP